Wiki

Danh từ chung là gì? Danh từ riêng là gì? Sự giống và khác nhau

5/5 - (1 vote)

Ngay từ khi còn ở trên ghế nhà trường chúng ta đã được tìm hiểu về danh từ và biết được có danh từ chung và danh từ riêng. Vậy danh từ chung là gì? Danh từ riêng là gì? Hãy cùng ChanhChua theo dõi bài viết dưới đây để hiểu được và biết cách phân biệt sự giống, khác nhau của 2 loại danh từ này nhé! 

Danh từ là gì?

Khái niệm

Danh từ được hiểu là tổng thể những từ vựng dùng để gọi tên của các sự vật, hiện tượng hay khái niệm. Trong tiếng Việt danh từ có thể được sử dụng như một bộ phận ngôn ngữ nên nó có thể biến đổi không ngừng để phù hợp và đáp ứng nhu cầu sử dụng của con người. 

danh từ chung là
Danh từ là những từ ngữ sử dụng để gọi tên các sự vật, hiện tượng, khái niệm

Thông thường thì danh từ sẽ bao gồm các thành phần cấu tạo nên trong ngữ pháp tiếng Việt, rất đa dạng và phong phú.

Tác dụng của danh từ

Danh từ thường có rất nhiều tác dụng khác nhau. Trong đó nó thường được sử dụng với một số mục đích chính như:

– Kết hợp với những từ chỉ số lượng ở phía trước. Các từ chỉ định thường đứng ở phía sau và một số các từ ngữ khác nữa để tạo thành một cụm danh từ.

– Danh từ có thể đóng vai trò như chủ ngữ, vị ngữ ở trong câu. Hoặc nó cũng có thể làm tân ngữ bổ trợ cho các ngoại động từ.

– Danh từ có tác dụng mô tả và biểu thị sự vật, sự việc hay hiện tượng trong không gian hoặc trong một khoảng thời gian được xác định.

Phân loại danh từ

Trong tiếng Việt, danh từ được phân thành 2 loại chính đó là danh từ chung và danh từ riêng. 

danh từ chung
Danh từ phân thành danh từ chung và danh từ riêng

Danh từ riêng 

Danh từ riêng ở đây chính là những từ sử dụng để chỉ tên người, tên địa danh hay là một sự vật sự việc cụ thể nào đó. Đặc biệt nó được xác định và duy nhất. Chẳng hạn như tên các thành phố của Việt Nam: thành phố Hồ Chí Minh, Hà Nội, Nam Định,… Ngoài ra, danh từ riêng còn có thể là những từ ngữ thuần Việt như từ Hán Việt, hoặc là tên phiên âm của các tiếng nước ngoài như Anh, Pháp,…

Những danh từ tiếng mà dùng để chỉ tên lãnh thổ, đại danh hay thành phố,…sẽ cần viết hoa lên như dấu hiệu phân biệt với các từ ngữ và danh từ còn lại trong câu.

Quy tắc để viết danh từ riêng như sau:

 – Cần viết hoa tất cả những chữ đầu âm tiết và cần hạn chế không sử dụng các dấu gạch nối với các danh từ riêng Hán Việt và thuần Việt.

– Nếu là những danh từ tiếng mượn của các ngôn ngữ châu Âu-Ấn, thì thường được phiên âm trực tiếp hoặc phiên âm ra tiếng Việt sau đó sử dụng gạch nối các tiếng với nhau .

Danh từ chung

Ngoài những danh từ riêng nói trên thì tất cả những danh từ còn lại ở trong tiếng Việt đều được coi là những danh từ chung. 

danh từ chung là gì
Danh từ chung chia thành rất nhiều loại

Danh từ chung cũng được người ta chia thành rất nhiều loại khác nhau, trong đó mỗi loại đều có những đặc điểm riêng biệt khác nhau. Trong đó ta có:

Danh từ chỉ sự vật: Danh từ chỉ sự vật thường được đại diện cho các tên gọi, bí danh hay địa danh, sự vật,… 

Danh từ chỉ đơn vị: là danh từ chỉ sự vật, tuy nhiên chúng được định lượng, ước lượng hoặc có trọng lượng rõ ràng. Đây là loại danh từ rất đa dạng được sử dụng phổ biến và được chia thành các nhóm bao gồm danh từ đơn vị tự nhiên, danh từ đơn vị chính xác, danh từ chỉ thời gian, danh từ đơn vị ước lượng và danh từ tổ chức. 

+ Danh từ đơn vị tự nhiên: được hiểu theo một cách đơn giản đây chính là đơn vị thường sử dụng trong việc giao tiếp, từ đó biểu thị số lượng con vật, sự vật. Ví dụ: hòn, cái, miếng, mảnh,…

+ Danh từ chỉ đơn vị chính xác là những đơn vị xác định được trọng lượng, kích thước cũng như khối lượng một cách hoàn toàn chính xác như tấn, tạ, yến,… 

+ Danh từ chỉ thời gian: để chỉ các khoảng thời gian như thế kỷ, thập kỷ, giờ, năm, tháng, ngày, phút, giây,… 

+ Danh từ đơn vị chỉ sự ước lượng: không chỉ những số lượng cố định mà sử dụng nhằm đem những thứ được xuất hiện dưới dạng tổ hợp như nhóm, tổ, đàn,…

+ Danh từ tổ chức: dùng chỉ các tổ chức hay đơn vị hành chính như: xóm, huyện, thành phố,… 

Danh từ khái niệm: là các danh từ mô tả theo ý nghĩa trừu tượng hơn nhiều so với việc mô tả trực tiếp sự vật, sự kiện cụ thể. Khái niệm được ra đời sau đó tồn tại trong nhận thức và ý thức của con người. Điều này đồng nghĩa với việc những khái niệm này có thể không được tồn tại trong thế giới thực mà đôi khi nó còn được gọi là tâm linh, không thể nhìn thấy, sờ, nắm hay cảm nhận bằng các giác quan.

Danh từ để chỉ hiện tượng: dùng để chỉ các dạng hiện tượng mà do thiên nhiên sinh ra hoặc do con người đã tạo ra ở trong môi trường không gian và thời gian nhất định. Loại danh từ này sẽ thường được chia ra các nhóm nhỏ như:

+ Hiện tượng tự nhiên: sinh ra trong tự nhiên mà không bị tác động bởi bất cứ ngoại lực nào: Ví dụ: mưa, gió, bão,…

+ Hiện tượng xã hội: tạo ra do con các hành động của con người. Ví dụ như chiến tranh, nội chiến,…

Trên đây là những kiến thức về danh từ chungdanh từ riêng. Từ đó giúp các bạn có thể dễ dàng so sánh phân biệt giữa danh từ chung và danh từ riêng. Hy vọng qua bài viết, sẽ giúp các bạn hiểu hơn về danh từ chung và danh từ riêng, từ đó vận dụng vào nghiên cứu, học tập và đời sống một cách tốt nhất. 

Leave a Reply

Your email address will not be published. Required fields are marked *

five × 5 =

Back to top button